Hướng dẫn phân biệt các chữ Hán giống nhau 😲

Bạn có biết rằng có rất rất nhiều chữ Hán không !

Bạn hỏi chúng mình cụ thể bao nhiêu á? Quá nhiều luôn á !!

Chính vì điều này mà có rất nhiều Hán tự có hình dạng khá giống nhau.

Vì thế , chúng mình đã quyết định giúp bạn 1 tay nè

Mục đích chính của chúng mình ở bài viết này là để đưa ra những lỗi nhỏ cơ bản nhưng rất quan trọng mà các bạn hay mắc phải, đi từ cơ bản đến nâng cao

Chúng mình có thêm vài chi tiết thú vị tở bên dưới nữa á ! Các Hán tự truyền thống nhìn giống cái đầu vào của Joker ấy .

Hán tự giống nhau || Giản thể

Hán tự giống nhau || Phồn thể

Hán tự giống nhau || Các từ hiếm gặp

Hán tự giống nhau || FAQs

Chữ Hán giống nhau – Tiếng Trung giản thể

我 / 找 – Wǒ / Zhǎo

我 / 找 – Wǒ / Zhǎo

Đây có thể là 1 trong những từ quan trọng nhất mà vì đây được coi là Hán tự đầu tiên cho chữ cái I

Hãy chú ý đến vết gạch phía góc trái trên cùng của từ 我 mà từ còn không có

Trường hợp tương tự là từ tiền ( ) dòng (线 ). Hai từ này khá giống nhau về đường nét ở phía tay phải nhưng có bộ thủ khác nhau ở phía tay trái

  • 是英国人 – Mình đến từ nước Anh .
  • 我找不到你 – Mình không tìm thấy bạn
  • 没有 – Mình không có đem theo tiền.
  • 二号线 – Dòng thứ 2

已 / 己 – Yǐ / Jǐ

已 / 己 – Yǐ/ Jǐ

Bạn gặp khó khăn trong việc phân biệt 2 từ này ?

Khá là giống nhau nhưng có vết phết lên ở từ 已.

  • 经知道 – Mình biết cái này rồi
  • 相信你自 – Hãy tin vào bản thân

TIP –  có nghĩa là dừng lại , ngưng hoặc là kết thúc trong khi có nghĩa là bản thân hoặc riêng tư.

1 cách hay hơn để phân biệt 2 từ này là từ 已 ( bắt đầu bằng chữ cái Y trong pinyin) , nhìn giống từ y bởi ì nó có 1 dấu phết lên mà từ 己 không có.

Bạn phải thật cẩn thật khi nhìn những Hán tự , dần dà bạn sẽ thấy quen thuộc và mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn

末 / 未 – Mò / Wèi

末 / 未 – Mò / Wèi

Cái từ này đã khiến rất nhiều người khó chịu mặc cho họ có ở cấp độ nào đi chăng nữa

Kể cả với những học viên trình độ cao cũng vẫn bị nhầm lẫn bởi từ này và đây là lí do tại sao

Sự khác biệt duy nhất nằm ở đường nằm ngang . Wèi có nét ngang nằm dài hơn ở phái trên cùng . Mò có thì ngược lại ngắn hơn.

Rất khó phân biệt đúng không

  • 来 – Wèi lái (sắp tới, tiếp theo , tương lai)
  • – Zhōu Mò (cuối tuần)

Những từ này nếu bạn để ý , là 2 Hán tự phổ biến mà bạn sẽ hay dùng và chúng cũng có thể dùng trong cùng 1 ngữ cảnh vì vậy hãy cẩn thận khi dùng chúng

我本周要回英国 – Tôi sẽ quay trở lại Anh cuối tuần này

她有一个光明的来 – Cô ấy có 1 tương lai tươi sáng

Vậy làm sao để ghi nhớ chúng ? Bạn nên có 1 phương pháp riêng cho bản thân vì 2 từ trên bạn sẽ gặp đi gặp lại rất nhiều khi học và sử dụng.

人 / 入-  Rén/ Rù

人 / 入-  Rén/ Rù

Gần như y chang mà cũng không hẳn nha …

  • 中国有很多。- Trung Quốc có rất nhiều người
  • 他倒车入车库。- Anh ấy de xe lui vào trong ga-ra

TIP – 人 có nghĩa là người còn 入 nghĩa là tham dự, tham gia vào 1 cái gì đó.

Mẹo để phân biệt 2 Hán tự này là tưởng tượng 人 là 2 người đang tựa lên nhau còn 入 thì ngược lại giống lối vào hơn vì dấu phết thứ 2 dài hơn dấu đầu tiên

人 nhìn khá giống 1 người đang đi thẳng tắp. Hãy để ý những cách này để phân biệt nhé !

Chia sẻ của Andreas về cách học chữ Hán

土 / 士 –  Tǔ / Shì

Từ này đặc biệt khó để xác định sự khác biệt giữa chúng . Mẹo ở đây là tìm dấu phết ở phía dưới cùng của từ .

土 / 士 –  Tǔ / Shì
  • 蚯蚓生活在土中。- Con sâu sống dưới lớp đất
  •  – Tiến sĩ

TIP – 土 khi đi 1 mình có nghĩa đất , bụi còn có nghĩa là học bổng hoặc chiến binh/bộ đội; , nó cũng được sử dụng khá nhiều , ví dụ như “Cô, quý bà” (女, nǚ shì).

2 từ Hán tự này giống nhau đến mức khó chịu, nhưng tụi mình tin rằng với mẹo là nối 土, và dấu phết dài hơn với nghĩa là “đất”

Chữ Hán  được dùng để đặt tên hoặc tự đề của bất kì hình thức nào , vị dụ như 兵 (người lính), 人 (Biểu tượng cộng đồng), 战 (Đấu sĩ ), 人 (Học bổng ).

Vì thế cứ thấy dấu phết dài hơn là có nghĩa là Đất!

TIP – 1 cách khác mà bạn có thể áp dụng là dùng âm tiết thứ 3 vì nó thường dài hơn khi so sánh với âm tiết thứ 4. Vì thế 土 có dấu phết dài hơn ở phía dưới cùng vì chúng có âm dài hơn.

环 / 坏 – Huán / Huài

These can come up in the same sentence

Chúng phát âm khá giống nhau và cả về hình dáng nữa , thiệt là khó chịu mà !

Mình luôn để ý đến từ này vì chúng khá giống nhau và phổ biến , nhưng khi chúng đứng với trong 1 câu thì lại cực kì khó chịu vì mình không thể phân biệt được!

Vì thế những sự khác biệt nhỏ nhưng chúng mình nghĩ rằng sẽ dễ hơn nếu bạn học bằng hình ảnh phía trên phía góc trái từ 环 Huán với 1 cái phết dài hơn.

Hãy đảm bảo là bạn chú ý đến những từ này vào những ngày đầu học tiếng Trung nhé !

  • – Vòng, vòng lặp
  • – Xấu, hại

1 số từ khác mà mà bạn có thể gặp sau này

  • 坏蛋 (1 từ chửi thề ) – người vô dụng, tên khốn
  • 坏处 – Bất lợi
  • 坏脾气 – Tính nóng nẩy
  • 环境 – Môi trường
  • 换成 – Xung quanh thành phố

Thường thì chúng mình không có vấn đề gì khi tách riêng 2 từ này , nhưng khi đặt chúng chúng chung với nhau, trong 1 câu phức, chúng mình sẽ gặp khó khăn ngay !

Trong 1 vài ví dụ được nêu ra thì hên là chúng không đi với nhau trong ngữ cảnh nhất định . Đầy là trường hợp ngoại lệ !

干 / 千 – Gàn / Qiān

Lại là 1 từ khó học !

TIP – Đây là 1 ví dụ điển hình khi đề cập đến tầm quan trọng của vị trí dấu phết!

2 Hán tự này khá là giống nhau ,nhưng khi bạn đặt chúng gần với nhau , bạn sẽ thấy rằng dấu  dốc xuống bên trái, và có dấu phết nằm ngang đều 2 bên .

là 1 Hán tự phổ biến trong số đếm , bởi vì nó có nghĩa là “hàng ngàn

 có nhiều nghĩa (và kể cả cách phát âm), như “khô” ,”sạch” ,”phớt lờ”

江 / 汪 – Jiāng / Wāng

江 / 汪 – Jiāng / Wāng

Ở cặp từ này, bạn sẽ không thấy khó khăn trong việc phân biệt khi đi chung với nhau

Hán tự 汪 có 1 đường kẻ thêm ở giữa. Nó được tạo thành bởi từ 王 có nghĩa là “vua” với 3 chấm nước bộ thủ , còn 江 thì được hình thành bởi từ 工 cùng với bộ thủ.

Tuy nhiên, độ khó nằm ở việc cả 2 Hán tự này có thể được dùng làm Họ trong tên và 江 thường phổ biến hơn 汪, cho nên hãy cẩn thận khi quyết định đọc là Wāng chứ không phải là Jiāng.

Khi chúng đứng 1 mình

  • 江 Jiāng nghĩa là sông . Ví dụ : 长江  Sông Yangtze (Hay còn được gọi là Dương Tử’).
  • 汪 Wāng có nghĩa là ao hồ/hồ bơi

特 / 持 –  Tè / Chí (寺 sì)

特 / 持 –  Tè / Chí

Phức tạp hơn 2 từ trên và tất nhiên là sẽ khó nhân biết hơn 2 từ trên rồi ! (Thậm chí là hơn những từ khác)

  • 特 – Đặc biệt, độc nhất
  • 持 – Giữ, hỗ trợ

Đây cũng là 1 từ nữa khá giống

  • 寺 – Chùa

Từ này thường được sử dụng rộng rãi và có lí do nó được như thế

Hán tự 特 thường xuất hiện ở 1 số từ sau:

  • 特别 – Đặc biệt/Cụ thể
  • 特产 – Sản đặc trưng của địa phương
  • 特点 – Tính cách, đặc điểm

Sự khác biệt nằm ở bộ thủ nằm ở phía tay trái của Hán tự này . 持 dùng bộ thủ cho tay, ý chỉ nắm tay, cầm chặt tay

TIP – Dùng bộ thủ để nhận diện các Hán tự giống nhau là 1 cách để giải ý nghĩa của chúng

辛 / 幸 –  Xīn / Xìng

辛 / 幸 –  Xīn / Xìng

2 từ này khá là khá là lạ vì sự phức tạp của và số lượng dấu phết

Nửa dưới của 2 Hán tự giống nhau nhưng nửa trên thì ngược lại

  • 幸福 – Sự hoàn hảo
  • 幸运 – Vận may
  • 幸亏 – Sự may mắn

Xìng thường được sử dụng nhiều hơn là từ Xīn, chỉ cần nhớ hãy nhìn nửa trên nơi sự khác biệt hiện rõ nhất

今 / 令 – Jīn / Lìng

今 / 令 – Jīn / Lìng

2 kí Hán tự phổ biến sẽ xuất hiện rất nhiều trong tất cả cấp độ nay từ khi bạn bắt đầu học tiếng Trung

  • 今 – Hiện đại
  • 令 – Ra lệnh/mệnh lệnh

1 trong những từ mà ban sẽ học đầu tiên đó chính là 今天 có nghĩa là hôm nay.

1 từ nữa mà bạn sẽ phải chú ý vì nó cũng khá giống vs 2 từ trước

Đây là 1 Hán tự phổ biến mang nghĩa là lạnh nhưng may mắn là bộ thủ nước chính là sự khác biệt chính của từ này

Nhìn lai 2 từ trước thì sự khác biệt duy nhất đó chính là dấu phết cuối từ Lìng thường rất dễ quên viết

牛 / 午 – Niú / Wǔ

牛 / 午 – Niú / Wǔ

2 Hán tự này sẽ xuất hiện khắp nơi nên hãy cẩn thận nhá

  • – Bò
  • – Buổi trưa

Không chỉ các từ này mà cả 2 Hán tự được thể hiện dưới các từ khác nhau

  • 奶 – Sữa
  • – Trưa
  • 肉 – Bò
  • 饭 – Ăn trưa
  • 仔 – Cao bồi
  • 夜 – Nửa đêm

Đây là các từ mà bạn sẽ dùng thường xuyên nè.

Sự khác biệt chính ở đây là ở phía trên cùng từ 牛 được kéo dài hơn . 午 bị cắt ra khi 2 đường line gặp nhau.

尘 / 尖 – Chén / Jiān

尘 / 尖 – Chén / Jiān

Sự khác biệt hiện ra khó rõ ràng nhất (tập trung vào nửa trên của Hán tự) , tuy nhiên sự nhẫm lần vẫn thường hay xảy ra

  • 尘  – Bụi/đất
  • 尖  – Mũi kim

Từ 尘 tập trung vào đất (chỉ phía dưới ) và 尖 chỉ trên đầu .

1 số từ bao gồm các Hán tự nà

  • 刀 – Dao sắc
  • 峰 – đỉnh
  • 土 – Bụi
  • 云 – Bụi mây

乐 / 东 – Lè / Dōng

乐 / 东 – Lè / Dōng

2 từ này thì khá dễ phân biệt nên cũng không phức tạp

chú ý – Phía trước từ 乐 là 1 trong những Hán tự có 3 nghĩa

乐 có nghĩa là vui nhưng thường được dùng trong âm nhạc:

音乐 – Yīn yuè

Để ý Hán tự thứ 2 được phát âm là yuè, mặc dù là nó giông với từ Lè.

Hãy cẩn thận, 1 số từ có nghĩa kép .了 và 行 là 2 ví dụ điển hình

Từ 东 có nghĩa là hường 1 đông nên bạn sẽ gặp lạ từ này nhiều hơn .

Sự khác biệt chính mà bạn có thể thấy ở đây đó chính là từ 东 có 1 đường phết ngang được tách ra. 乐 thường khác cong và không được tách ra .

刀 / 力 – Dāo / Lì

刀 / 力 – Dāo / Lì

Đây là 2 Hán tự mà bạn sẽ dễ dàng nhận thấy khi học tiếng Trung.

  • – Dao
  • – Quyền lực , sức mạnh

Đường phết dọc là sự khác biệt chính

Mặc dù sự khác biệt khá rõ ràng nhưng bạn cũng sẽ nhiều khi nhầm lẫn 2 từ này

1 vài từ được dùng chung với 力:

  • 气 – Sức mạnh thể chất
  • – Chăm chỉ
  • – Áp lực
  • – Động lực
  • 叉 – Dao và nỉa

手 / 毛 – Shǒu / Máo

手 / 毛 – Shǒu / Máo

Đây là 1 trong những từ mà chúng mình dễ bị nhầm lẫn nhất

2 Hán tự này đi chung với nhau , không khó để hận thấy sự khác biệt , đó chính là dấu phết khác nhau

手 phết lên trên, và 毛 phết qua phải .

Đây là ý nghĩa của chúng

  • 手 Shǒu : Tay . Ví dụ : Điện thoại di động trong tiếng Trung là 手机 shǒujī
  • 毛 Máo nghĩa là tóc lông hay vải len . ví dụ 衣 máoyī có nghĩa áo khoác len .
  • 毛 Máo cũng có thể dùng cho Họ– ví dụ như chủ tịch Mao!
214 Bộ Thủ Tiếng Trung Kèm Hình Ảnh, Video & PDF Miễn Phí Thumbnail

214 Bộ Thủ Tiếng Trung Kèm Hình Ảnh, Video & PDF Miễn Phí

Bộ thủ Trung Quốc là gì và cách sử dụng chúng? Xem trước tài liệu PDF về Bộ Thủ Miễn Phí Đây là hướng dẫn đầy đủ để bạn hiểu về cách bộ thủ hoạt động. MUỐN TẢI XUỐNG PDF…

大 / 犬 – Dà / Quǎn

大 / 犬 – Dà / Quǎn

2 từ này khá là giống nhau nhưng may mắn là Hán tự thứ 2 chỉ được dùng trong văn viết

  • To
  • 犬 – Chó ( văn viết)

Bạn có biết – Hán tự cho từ này cũng giống với từ chó trong tiếng Nhật nhưng chỉ khác phát âm – 犬 (Inu).

大 là từ rất phổ biến và được dùng rất nhiều . Nó cũng là 1 từ khá dễ nhớ vì nhìn từ này giống 1 người que lớn biểu thị cho nghĩa lớn

犬 là Hán tự mà bạn sẽ không thường được thấy nhiều nên không cần phải lo lắng vì việc nhầm lẫn chúng

1 dạng phổ biến hơn của từ 犬 là 狗.

Vì thế nếu bạn muốn nói 1 con chó bự thì không phải là phải là 大犬, mà là 大狗.

  • 了 – Quá lớn
  • 太累了 – Quá mệt
  • 太贵了 – Quá mắc

谁 / 准  – Shéi / Zhǔn  (推 Tuī)

谁 / 准  – Shéi / Zhǔn

Hãy chú ý đến bộ thủ bên trái

Kể cả đã phân biệt như vậy, chúng vẫn nhìn rất giống nhau nên hãy chú ý nhé!

2 từ này có thể cùng xuất hiện trong 1 câu và xuất hiện rất nhiều trong đời sống hàng ngày

  • – ai
  • – Cho phép

Từ biểu thị nghĩa “ai’ sẽ được dùng rất nhiều. 准 có rất nhiều Hán tự khác đi chung với nó và tạo thành nghĩa sâu hơn . 1 ví dụ điển hình cho việc này là :

  • 备 – Chuẩn bị
  • 确 – Chính xác/chuẩn xác
  • 时 – Đúng giờ/hẹn

Ngoài ra còn có các từ khác cũng rơi vào trường hợp như trên.

推 Tuī

Từ nay có nghĩa là đẩy và các bạn sẽ gặp rất nhiều trong đời sống hàng ngày của mình khi đi qua 1 cái cở nào đó

TIP – Hãy ghi nhớ từ phia trên nằm trong bộ thủ “lặp lại” . Bạn có thấy phía bên tay phải không . bộ thủ “tay” được dùng trong trường hợp này để biểu thị việc đẩy 1 cái gì đó

耍 / 要 – Shuǎ / Yào

耍 / 要 – Shuǎ / Yào

Lại 1 từ mà bạn sẽ gặp nhiều nhất trong đời sống hàng ngày và ở bất cứ cấp độ nào trong việc học tiếng Trung

2 từ này có hình dạng giống nhau kể cả ngữ cảnh mà chúng được dùng , đến nỗi từ 要 xuất hiện hầu như ở tất cả các câu!

  • – Chơi với/trò đùa
  • – Muốn/sẽ/phải

Sau đây là 1 câu ví dụ

Tôi cần mua 1 chiếc điện thoại mới – 我需买一部新手机

Bạn sẽ thấy được sự khác biệt giữa 2 từ này khá tinh tế nhưng vẫn đủ ràng ràng khi việc mất đi 1 dấu phết ở từ ở nửa trên của Hán tự này .

市 / 布 – Shì / Bù

市 / 布 – Shì / Bù

2 từ này rất là đạc biệt rắc rối nè. Bất cứ từ nào ở dạng viết tay đều rất khí để nhận diện

Khi bạn nhìn vào phía trên của từ 布 và 市 bạn có thể thấy được sự khác biệt của dấu phết

May là nghĩa của chúng khác nhau nên chỉ cần dựa vào ngữ cảnh mà bạn có thể phân biệt được chúng

  • Shì có nghĩa là thành phố trong từ 城市 (chéngshì) , nhưng nó cũng có nghĩa là chợ 场 (shìcháng).
  • 布 Bù khi đúng 1 mình thì có nghĩa là vất bẩn/cặn, như là từ vết bẩn trên dĩa 洗碗布 (xǐwǎn bù). Nó cũng có thể là động từ có nghã là tuyên bố , như từ 发布 (fābù) có nghĩa là rắc rối hay thả.

实 / 卖 / 买 – Shí / Mài / Mǎi

实 / 卖 – Shí / Mài

2 từ này rất thú vị mặc dù chúng vẫn thường hay bị nhầm lẫn

Trong tiếng Trung ” mua bán” có nghĩa là

和卖 Mǎi hé mài

Việc chúng có chung các viết pinyin (khác giọng”) khiến việc đọc từ này trở nên khó khăn hơn

Việc thêm và 1 Hán tự nữa sẽ làm cho bạn thê m nhứ đầu thêm mà thôi

  • thực tế/sự thật
  • Bán
  • 买 – Mua

Thực tế và mua trong tiếng Trung rất giống nhau. Mẹo là hãy luôn nhìn vào Hán tự ở trên đầu

TIP – Từ “mua” có dấu 十 tách biệt trên đầu . Bạn có thể ghi nhớ chúng bằng việc nghĩ rằng “mua 1 cái gì đó và bạn sẽ nhận đyược 1 bảng . Hãy nhớ rằng trong tiếng Trung 十 có nghĩa là mười.

Việc phân biệt giữa 2 từ là 1 thử thách cho các bạn đó !

师 / 帅 – Shī / Shuài

师 / 帅 – Shī / Shuài

2 Hán tự này có 1 đường khiến chúng nhìn khác nhau

Bạn có thể thấy rằng từ có thêm 1 dấu phết ở trên đầu khi so với từ 帅.

Sự khác biệt nhỏ này có thể sẽ khó cho các bạn để phân biệt được 2 Hán tự này

  • 师 Shī – có nghĩa là thầy cô giáo và được dùng trong từ 老师 – 1 từ thông dụng để gọi thầy cô
  • 1 từ thường được dùng với Hán tự này là 师 có nghĩa là “sự phụ”,nhằm thể hiện sự tôn trọng dành cho đàn ông, ví dụ như người lái taxi của bạn
  • Shuài –  có nghĩa là đẹp và thường được dùng để diễn tả đàn ông
  • 帅哥 có nghĩa là người đàn ông đẹp trai. Cũng được dùng để diễn tả đàn ông .

农 / 衣 – Nóng / Yī

农 / 衣 – Nóng / Yī

Ngữ cảnh sẽ giúp các bạn phn6 biệt 2t72 này mặc dù chúng nhìn rất giống nhau

Nửa trên của 2 Hán tự và 衣 dùng các dấu phết khác nhau , trong khi nửa dưới thì lại gióng nhau

Dưới đây là 1 vài nghĩa của chúng

  • 农 Nóng – khi đi 1 mình , nó có nghĩa là nông nghiệp hoặc làm nông .
  • 农民 ; Điễn tả 1 người đến từ vùng ngọa ô Trung Quốc
  • 衣 Yī – có nghĩa là quần áo và may mặc.
  • 衣服 cũng giống nghỉa như từ trên và 内衣 có nghĩa là đồ lót

旱 / 早 – Hàn / Zǎo

旱 / 早 – Hàn / Zǎo

2 từ này chỉ khác nhau bởi 1 dấu phết ngang

Ở đây chúng ta có 1 Hán tự khá là phổ biến và nâng cao . Việc sử dụng từ này trong các loại văn bản hay báo thường phải được cân nhắc

  • – khô hạn
  • – Sớm

Bạn có để ý sự khác biệt nhỏ nằm ở 2 dấu phết thêm vào không.

Hãy nhớ rằng cách mà từ 早 được hêm vào nửa trên của Há tự nhưng旱 thì lại hoàn tàn khác.

见 / 贝 – Jiàn / Bèi

见 / 贝 – Jiàn / Bèi

Nhìn sơ qua 2 Hán tự này thì có thể thấy việc chúng khá là giống nhau và khó phân biệt

Phần đầu trên của từ và 贝 khá giống nhau , nhưng bạn sẽ nhận ra rằng dấu phết phá dưới bên phải thì lại khác nhau

Sau đây là 1 vài từ đi chung với chúng

  • 见 Jiàn – Để nhìn hay gặp . Ví dụ 见到 có nghĩa là nhìn thấy 1 cái gì đó và 面 có nghĩa là gặp mặt 1 ai đó
  • 贝 Bèi – Từ này thường để diễn tả vỏ sò và trong 1 vài trường hợp thì nó có nghĩa là “tiền”

Ngày xưa, vỏ sò thường được dùng để làm đơn vị tiền tệ ở Trung Quốc , đó là lí do từ 贝 Bèi thường được dùng như 1 bộ thủ trong từ chỉ tiền bạc hoặc các vấn đề tài chính . Ví dụ 财富 có nghĩa là giàu có , và từ 财政 cáizhèng nghĩa là “Tài chính công”

便 / 使 – Biàn / Shǐ

便 / 使 – Biàn / Shǐ

Hãy cẩn thân khi dùng từ này vì chung khá là khác biệt về nghĩa

便 – có rất nhiều nghĩa và nghĩa chính của chúng là chất thải. Nghe là không muốn đọc saai rồi !

Từ 便 còn có nghĩa là thuận tiện/phù hợp và xuất hiện ở cac từ như

  • 便利店 – Cửa hàng tiện lợi
  • 便于 – Dễ làm gì đó

Hán tự thứ 2 là 使 có nghĩa là làm được gì đó hoặc được cho phép làm gì đó

Sự khác biệt ở đây là các dấu phết nằm ở phía bên tay phải của hình trên

水 / 永 – Shuǐ / Yǒng

水 / 永 – Shuǐ / Yǒng

2 từ này thì không giống nhau lắm nhưng vẫn đáng để bạn phải chú tâm vào đấy

1 vài khác biệt mà bạn có thể nhận thấy

  1. có dấu phết ngắn ở đầu trong khi từ 水 thì không
  2. cũng có duấ phết trên đầu gần kí tự dọc còn 水 thì vẫn thẳng
  • 水 – Nước
  • 永 – Vĩnh cửu

Từ đầu tiên thì khá phổ biến nhưng từ thứ 2 thì không hẳn cho nên bạn vẫn sẽ phân biệt được chúng

夫 / 天 – Fū / Tiān

2 từ này thì khá giống nhau, sự khác biệt nằm ở vị trí đường ngang phía trên cùng

Haỹ chú ý : Nếu như bạn nhầm lẫn chúng với nhau thì bạn sẽ luôn nhầm lẫn chúng trong tương lai

  • 夫 – Chồng
  • 天 – Ngày

Nếu bạn muốn viết từ “hôm nay” thì hãy cẩn thân vì bạn có thể nhầm giữa từ 今天 jīn tiān thay vì từ 今夫 jīn fū

友 / 反 – Yǒu / Fǎn

Lại 2 từ ất dễ nhầm lẫn với nhau khi chúng có cùng chung 1 bộ thủ 又 yǒu ở dưới 2 đường nửa trên của chúng . Ngoài ra, sự khác biệt chính là từ 友 có dấu băng ngang đường nằm trên trong khi 反 thì không.

  • 友 – Bạn bè
  • 反 – Giữ gìn

Đến cả khi nghĩa của chúng cũng đối nghịch nhau nên hãy cố gắng chú ý đến 2 từ này nhé

咸 / 或 – Xián / Huò

có 2 sự khác biệt giữa 2 từ 咸 và 或:

  1. 咸 có 1 đường đi xuống tính từ dấu phết ngang ở nửa trên từ này
  2. 或 có 1 đường nhỏ ở dưới từ 口 (ở giữa hanzi) thay vì ở phía trên cùng của nó
  • 咸 – Mặn
  • 或 – Có lẽ

May mắn thay là bạn có thể gặp từ 或 nhiều hơn là từ 咸, vì 或者 huò zhě (có thể) thường được dùng phổ biến hơn trong đời sống hàng ngày.Từ 咸 chỉ được dùng để nói về đồ ăn

Các Hán tự giống nhau – tiếng Trung phồn thể

Phần lớn các học viên học tiếng Trung thường học tiếng Trung giản thể.

Tuy nhiên những người học tiếng Trung để mong muốn đi Đài Loan lại cần học tiếng Trung giản thể.

職 / 識 – Zhí / Shí

Ký tự giản thể- 职 / 识

職 / 識 – Zhí / Shí

Tách 2 Hán tự ra thành 3 phần – trái, giữa và phải

Bạn sẽ thấy ở giữa và bên phải y chang nhau , chỉ có phần bên trái là khác

Kể cả như vậy thì cả số lượng của 2 dấu phết ngang chỉ làm cho bạn thêm đau đầu . Chỉ khi nhìn kĩ thì chúng ta mới có thể thấy được sự khác biệt

Nhĩa của cả 2 từ này :

  • 職 – công việc/nghĩa vụ
  • 識 – Kiến thức

Sẽ rất khó chịu khi chúng nằm chung 1 ngữ cảnh

辦 / 辯 – Bàn / Biàn

Ký tự giản thể- 办 / 辩

辦 / 辯 – Bàn / Biàn

Bạn sẽ phải phân ra thanh 3 phần , trái, giữa và phải

Vậy thì sự khác biệt nằm ở đâu nhỉ ?

Câu trả lời là ở giữa

  • 辦 – làm/quản lí
  • 辯 – tranh luận

Nhìn vậy thôi chứ những chi tiết được đơn giản hóa thì cũng chả đơn giản hơn bao nhiêu , ít nhất là khi bạn nhìn vào 2 từ này !

Đây là 2 ví dụ điển hình . Từ đã được đơn giản hóa cùng với ít dấu phết hơn còn từ thì không , nhìn nó vẫn cứ khó khó thế nào ấy nhỉ !

Bạn có biết – Có 1 ví dụ cho phiên bản giản thể của 1 từ phồn thể được biểu thị chỉ với 1 đường ngang đảo ngược

Đây là ví dụ ;

夠 và 够

Từ phái bên trái là phồn thể và bên phải là phiên bản giản thể

邁 / 遇 – Mài / Yù

Ký tự giản thể 迈 / 遇

邁 / 遇 – Mài / Yù

May thay mặc dù trong những ví dụ chưa phải phức tạp nhất là kể đến các dấu phết nhưng nó vẫn gây ra cho chúng ta những vấn đề nan giải

Bạn có thể dễ dàng thấy chỉ với 1 bộ thủ nhỏ ở trên đầu của từ Mài 邁 chứng minh cho sự khác biệt .

  • 邁 – Bước đi
  • 遇 – Cơ hội

Bạn sẽ để ý thấy từ đơn giản như từ 邁 trở thành 迈. Hán tự thứ 2 thì giữ nguyên cho ca3 2 phiên bản

Sự khác biệt sẽ không quá khó nếu bạn nhân ra nó

變 / 戀 – Biàn / Liàn

Ký tự giản thể 变 / 恋

變 / 戀 – Biàn / Liàn

Rất rất nhiều dấu phết . May thay các dấu phết ở dưới sẽ giú chúng ta phân biệt được

  • 變 – Trở nên khác biệt
  • 戀 – Yêu/Gắn bó với

Dấu phết ở trên đấu khá nhiều nhưng vẫn có thể phân biệt được nếu bạn không để tâm đến các phần đó mà chỉ tập trung vào phần dưới cùng

Hãy nhìn từ 戀 – có nghĩa là trái tim

Bạn yêu bằng cả trái tim có nghĩa là bạn đã gắn bó với chúng

Mệt chưa nè.Tuy nhiên vẫn còn 1 số tứ tụi mình muốn bạn chú ý nữa

Hán tự giống nha trong tiếng Trung – Từ hiếm sử dụng

Nhưng từ này khá giống nhau nhưng các Hán tự này sẽ không thường đi chung với nhau bởi vì chúng khác là hiếm hoặc không dùng đến

七 / 匕 – Qī / Bǐ

七 / 匕 – Qī /  Bǐ

Hán từ 匕 la từ mà bạn sẽ không bao giờ thấy nó đi 1 mình

Tuy nhiên thì nó có 1 vài điểm khác nhau mà chúng mình sẽ liệt ra đây

七 là 1 từ rất phổ biến và có nghĩa là số 7 trong tiếng Trung

比 – là 1 trong nhũng từ mà bạn sẽ gặp nhiều sau này .

Từ 匕 dùng kí tự để so sánh (比) với 匕 biểu thị ở phía bên tay phải cua kí tự

Trong piyin thì giọng cho 2 từ này giống hoàn toàn nhau: Bǐ

Vì vậy đừng lo lắng khi bị nhầm lẫn nhé.

暖 / 暧 – Nuǎn / Ài

暖 / 暧 – Nuǎn / Ài

Từ thứ 2 ài, rất ít được dùng bởi vì chúng chỉ thường được dùng cho 1 từ duy nhất 昧 có nghĩa là mơ hồ

1 ví dụ khác mà khá hiếm khi gặp!

Đây là 1 trong những ví dụ mà bạn thường khó có thể nhận bết sự khác biệt vì cần thêm sự tinh tế vào nữa

Trong các chữ viết tay Quan Thoại thì chúng càng khó phân biệt hơn.

Đường thay đổi giữa 2 dấu phết ở nửa phía tay phải của từ ài

  • 暖 – Ấm
  • 暧 – Mờ

暖 thường dễ nhận biết hơn bình thường so với người anh em của nó cho nên việc phân biệt sẽ không quá khó khăn

Thường thì 2 phiên bản phồn thể sẽ dễ phân ra hơn vì chunng nhiều dấu phết hơn . Kì lạ ha!

更 / 吏 – Gèng / Lì

更 / 吏 – Gèng / Lì

Bạn có thấy được sự khác nhau giữa 2 từ 便 / 使?

Không cần phải lo lắng. Những Hán tự này khá giống những cái ở trên, trừ việc có bộ thủ ở phía tay trái

  • 更 – Hơn thế nữa
  • 吏 – Viên chức chính phủ

Khi bạn nhận ra các Hán tự này thường được dùng như thế nào thì việc còn lại chỉ là nghĩa của chúng mà thôi

Sự khác biệt nằm ở ví dụ ở trên , với 1 dấu phết thêm vào từ 更. nó cưc kì hữu ích và có thể được sử dụng với các từ khác để nhấn mạnh 1 việc gì đó

  • 更好 – Tốt hơn nữa
  • 更多 – Hơn thế nữa

// – Bīng/Pīng/Pāng

2 từ này khá gần nhau đúng không !

Sự khác biệt nằm ở việc chỉ cần nhận biết 1 dấu phết

Dừng lo lắng, nó dễ hơn là bạn nghĩ đó . “乒乓” chỉ được dùng cho từ “bóng bàn ” Bạn chỉ cần viết nó 1 cách cẩn thận và khong nhầm chữ “乓乒”.

Chỉ cần tưởng tượng là từ này “乒乓 “là 2 cái bộ phận của 1 cái bàn và chân của chúng đang đỡ cái bàn

” có nghia là “quân nhận, bộ đội “.

Có rất nhiều Hán tự bổ ích và là 1 phần của các từ khác nhau

  • 兵力” (bīnglì) có nghĩa là “sứ mạnh dân quân”
  • “士兵” (shìbīng) có nghĩa là ” Bộ dội “
  • “兵器” (bīngqì) nghĩa là “vũ khí, tay”
  • “步兵” (bùbīng) có nghĩa là “bộ binh” (“步” nghĩa la bước , đi bằng chân)

哀/衰/衷 – Āi/Shuāi/Zhōng

“哀” có nghĩa là “u sầu”, “衰” nghĩa là “trở nên yếu đuối” and “衷” có nghĩa là “nội tâm”

Vậy các từ trên muốn nói cho chúng ta biết điều gì ?

Rằng tất cả các Hán tự điều có cảm xúc

Hãy tập trung vào sự khác biệt giữa các Hán tự , nhưng bạn chỉ cần tập trung vào trọng tâm của Han tự

哀 không có 1 đường /dấu phết, ở giữa các Hán tự nhìn giống từ “kou” (“miệng”), 衰 có 1 đường ngang và 衷 có 1 đường dọc ở giữa các Hán tự giống như từ “kou”.

Hán tự giống nhau || FAQs

Mất bao lâu để học tiếng Trung ?

Nếu bạn đến Trung Quốc và học thì thường thì bạn sẽ mất tầm 4h 1 ngày (20 giờ 1 tuần ) và học trong vòng 18 tiếng (1 học kì) thì bạn có thể đạt đến trình độ HSk3

Và nhân đôi thời gian đó lê thì bạn có thể đạt đến trình độ HSK4 trong 36 tuần

Các Hán tự có nhiều hơn 1 nghĩa ?

Tất nhiên rồi, các Hán tự này sẽ có rất nhiều nghia và các nhấn âm

1 vài ví dụ cụ thể là 得 – DE DĚI OR DÉ and 的 – DE, DÍ OR DÌ.

Tiếng Trung và tiếng Nhật có chung 1 Hán tự ?

Tuy là 1 vài từ khá giống nhau nhưng 2 ngôn ngữ này thực ra hoàn toàn khác nhau

tiếng Trung không có bảng chữ cái , còn tiếng Nhật thì có (Hiragana, Katakana & Kanji).

Hán tự nào là phổ biến nhất trong tiếng Trung ?

Bạn có thể tìm hiểu về 100 Hán tự thường được dùng nhất trong tiếng Trung ở đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *