Cẩm nang Ngữ pháp Tiếng Trung

Cấu trúc câu tiếng Trung

Mặc dù tiếng Trung được cho là một trong những ngôn ngữ khó học nhất do hệ thống its thanh điệu và chữ viết, nhưng mặt khác lại là lợi thế cho người nói tiếng Anh do câu trúc câu tiếng Trung về cơ bản khá giống trong tiếng Anh

CẤU TRÚC TIẾNG TRUNG CƠ BẢN

Về cơ bản, tiếng Trung là ngôn ngữ theo cấu trúc SVO.

Tức là, (S)Chủ ngữ (V)Động từ (O)Tân ngữ. Cấu trúc này khá giống cấu trúc tiếng Anh và đa số các ngôn ngữ châu Âu.

Trong tiếng Anh nói: Adam ăn một quả táo

Trong tiếng Trung nói: 小李 吃 苹果 (xiǎo lǐ chī píngguǒ).

CẤU TRÚC

Chủ ngữ (Xiao Li) + Động từ (ăn) + Tân ngữ (quả táo)

Ở cấp độ cơ bản nhất, bắt đầu nói tiếng Trung khá dễ, chỉ cần là các câu ngắn và đều ở thì hiện tại.

Bạn có thể để ý rằng tiếng Trung không thật sự cần trợ từ, ví dụ như  A car hoặc AN apple, mặc dù chúng có thể được sử dụng: 小李 吃 一颗 苹果 (Tiểu Lý ăn một [Lượng Từ] táo).

tiếng việtHán tựPINYIN
Bella đi xe đạp (lit. Tiểu Hồng đi xe đạp) 小红骑自行车 xiǎohóng qí zìxíngchē
Con chó cắn người đàn ông (lit. Con chó cắn người) 狗咬人 gǒu yǎo rén

VỊ TRÍ

Trong tiếng Anh, bất cứ khi nào bạn muốn nói rằng một cái gì đó được thực hiện ở một địa điểm nhất định, bạn sẽ để địa điểm đó ở cuối.

Ví dụ, Tôi học ở một trường Đại học.

Trong tiếng Trung, bất kể khi nào có hành động gì xảy ra, địa điểm sẽ được đặt ngay trước động từ:

我在大学学中文:

Chủ ngữ (Tôi, ) + Vị trí (trong trường Đại học, 在大学) + Động từ (Học, ) + Tân ngữ (Tiếng Trung, 中文)

chủ ngữvị tríđộng từtân ngữ
在大学中文
TôiỞ Trường Đại họcHọcTiếng Trung

我在大学学中文 được phát âm là – wǒ zài dàxué xué zhōngwén

MỐC THỜI GIAN

Tương tự với Vị trí, Mốc Thời gian cũng được đặt ngay trước động từ:

Anh ấy đã đến trường hôm qua– 他 昨天 去 学校.

Chủ ngữ (Anh ấy) + Mốc thời gian (Hôm qua) + Chủ ngữ (Đến) + Tân ngữ (Trường)

Trong trường hợp kết hợp giữa Địa điểm và Mốc thời gian, mặc dù về mặt ngữ pháp thì việc đặt Địa điểm trước Thời gian không sai, nhưng việc đặt Thời gian trước Địa điểm lại phổ biến hơn nhiều. Hãy xem ví dụ dưới đây:

他昨天在大学踢球 tā zuótiān zài dàxué tī qiú

Hôm qua anh ấy đá bóng trong trường Đại học.
chủ ngữmốc thời gianvị tríđộng từtân ngữ
昨天在大学
Anh ấyhôm quaở trường Đại họcđã đáquả bóng

TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ

Bạn có thể thấy trong những ví dụ trên, không có những từ biểu thị thì quá khứ và tương lai trong tiếng Trung.

Dấu hiệu chỉ thì quá khứ và tương lai trong tiếng Trung thường xuất hiện dựa trên ngữ cảnh của câu.

Trong một số trường hợp cụ thể, khi cần thêm chỉ từ như vậy, chúng sẽ đóng vai trò như tiền tố và hậu tố đứng trước hoặc sau động từ. Chúng ta sẽ học sâu hơn về phần này trong bài học khác, bây giờ bạn có thể xem qua một số từ phổ biến ở đây:

tiếng trungpinyintiếng việtghi chú
我 会 去 美国wǒ huì qù měiguóTôi sẽ đi Mỹ会 = Tương lai/Đánh dấu sự chắc chắn
他走了很长时间tā zǒule hěn cháng shíjiānAnh ấy đã đi bộ trong khoảng thời gian dài了 = Đánh dấu cho sự hoàn thành
你正在做什么?nǐ zhèngzài zuò shénme?Bạn đang làm gì thế?正在 = Đánh dấu cho hành động tiếp diễn

BỔ SUNG

Một khía cạnh khác phức tạp hơn của Cấu trúc câu đó là Bổ ngữ.

Những điểm ngữ pháp này chỉ ramột hành động được hoàn thành NHƯ THẾ NÀO, vai trò tương tự Phó từ, và được đánh dấu bằng Hậu tố 得.

Những điểm ngữ pháp này phức tạp hơn một chút và sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các bài học khác của chúng tôi về Bổ ngữ:

tiếng trungpinyintiếng việtghi chú
狗跑得快gǒu pǎo dé kuàiCon chó chạy nhanhBổ ngữ khả năng – hành động được thực hiện theo cách nào
你吃得完吗?nǐ chī dé wán ma?Bạn ăn xong được không?Bổ ngữ kết quả – Kết quả của hành động là gì
爸妈走得出来bàmā zǒu dé chūláiMẹ và Bố đang đi bộ bên ngoài.Bổ ngữ phương hướng – Hành động xảy ra theo hướng nào


FAQs

Câu tiếng Trung được sắp xếp như thế nào?

Tiếng Trung Quốc tuân theo mô hình SVO, nghĩa là câu được hình thành bằng cấu trúc Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ

Tiếng Trung là ngôn ngữ theo cấu trúc SVO hay SOV?

Về cơ bản, tiếng Trung là ngôn ngữ theo cấu trúc SVO.

Tức là, (S)Chủ ngữ (V)Động từ (O)Tân ngữ. Cấu trúc này khá giống cấu trúc tiếng Anh và đa số các ngôn ngữ châu Âu.

Trong tiếng Anh nói: Adam ăn một quả táo

Trong tiếng Trung nói: 小李 吃 苹果 (xiǎo lǐ chī píngguǒ).

Cấu trúc câu tiếng Trung có khó không?

Cấu trúc câu tiếng Trung nói chung khá đơn giản, thường theo thứ tự Chủ ngữ-Động từ-Tân ngữ (SVO), giúp người học dễ nắm bắt ngay từ đầu.

Tuy nhiên, việc nắm vững thứ tự từ cho thời gian, địa điểm và các yếu tố khác có thể là thách thức đối với người học.

Ngữ pháp tiếng Trung khó như thế nào?

So với các ngôn ngữ, ngữ pháp tiếng Trung có thể hơi rắc rối lúc đầu, nhưng khi bạn đã nắm chắc được những điều cơ bản, bạn sẽ có một nền tảng kiến thức tốt để tiếp tục nâng cao trình độ.

Tiếng Trung là ngôn ngữ có tính logic, bạn sẽ ngạc nhiên vì độ dễ của ngữ pháp.

Làm thế nào để học tiếng Trung hiệu quả?

Để học tiếng Trung hiệu quả, bạn có thể bắt đầu bằng việc học bảng chữ cái và bảng phiên âm, sau đó làm chủ thanh điệu càng sớm càng tốt và học từ vựng cơ bảncác cấu trúc để bắt đầu tạo lập câu.

Quan trọng nhất là tìm được nguồn học hay và đáng tin cậy, nếu bạn có thể tìm giáo viên tư hoặc các lớp tiếng Trung, sau cùng là không bao giờ bỏ dở việc học.

Mất bao lâu để có thể học tiếng Trung?

Thời gian cần thiết để học và thành thạo được Tiếng Trung sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như là sự đều đặn, động lực, chất lượng của tài nguyên học tập, giáo viên..v..v…

Để giúp bạn dễ hiểu hơn, một học viên đăng ký học Chương trình theo kỳ tại LTL  được kỳ vọng sẽ đạt đến HSK 3 trong 18 tuần học nhóm (20h/tuần).

Việc nâng cao trình độ tiếng Trung hoàn toàn khả thi khi bạn ở tại homestay tại Trung Quốc hoặc ra ngoài gặp gỡ bạn bè người Trung Quốc.

MORE FREE LESSONS

This website uses cookies to ensure you get the best experience on our website.

Learn More